Quy trình xử lý kỷ luật lao động được thực hiện khi người lao động không chấp hành hoặc chấp hành không đúng nội quy lao động. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, pháp luật lao động quy định khá chặt chẽ khi tiến hành xử lý kỷ luật.

Cùng InTalents tìm hiểu kỹ hơn trong bài viết dưới đây nhé!

Quy định về hình thức giải quyết và xử lý kỉ luật lao động

Theo quy định của Điều 124 Bộ Luật lao động 2019, pháp luật hiện hành quy định 04 hình thức xử lý kỷ luật người lao động:

  • Khiển trách: áp dụng đối với người lao động phạm lỗi lần đầu nhưng ở mức độ nhẹ.
  • Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá 6 tháng hoặc cách chức: áp dụng với người lao động đã bị khiển trách bằng bằng văn bản mà tái phạm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc những hành vi vi phạm đã được quy định trong nội quy lao động.
  • Cách chức: là buộc người lao động thôi giữ chức vụ khi chưa hết thời hạn được giao.
  • Hình thức xử lý kỷ luật sa thải: là hình thức xử lý kỷ luật lao động cao nhất và chỉ được áp dụng khi thuộc một trong ba trường hợp quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động.

Các trường hợp không được giải quyết và xử lý kỷ luật lao động

Để bảo vệ lợi ích tối đa của người lao động, tránh bị người sử dụng lao động xử lý kỷ luật tùy tiện. Bộ Luật lao động 2019 quy định về các trường hợp không được xử lý kỷ luật người lao động như sau:

  • Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
  • Đang bị tạm giữ, tạm giam.
  • Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật lao động.
  • Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Thủ tục xử lý kỷ luật lao động

quy tình xử lý kỷ luật lao động

Quy tình xử lý kỷ luật lao động và thủ tục xử lý

Xác định hành vi vi phạm

  • Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
  • Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thực hiện như sau:

Thông báo cuộc họp giải quyết và xử lý kỷ luật người lao động

  • Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động, đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo.
  • Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
  • Trường hợp một trong các thành phần quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.

Phiên họp giải quyết và xử lý kỷ luật người lao động

  • Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp.
  • Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp.
  • Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

Ra quyết định hành động giải quyết và xử lý kỷ luật người lao động

  • Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.
  • Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật lao động.

Gửi quyết định hành động giải quyết và xử lý kỷ luật

Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Xem thêm: Hướng dẫn xây dựng kế hoạch truyền thông nội bộ chi tiết

InTalents hy vọng qua bài viết này bạn sẽ nắm được quy trình xử lý kỷ luật người lao động theo quy định của nhà nước và không để mình rơi vài tình trạng này.

THÔNG TIN LIÊN HỆ:
InTalents
Địa chỉ: 1039 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 7, Quận Tân Bình
Hotline: 0906988450
Email: support@intalents.co
Website: intalents.co

Quản lý Data ứng viên tiềm năng ứng dụng công nghệ AI và Xây dựng Thương hiệu tuyển dụng hiệu quả.

Đăng ký NGAY